Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Bảo hiểm » Nghị định 94/1999/NĐ-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 94/1999/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 08 tháng 9 năm 1999

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 94/1999/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 9 NĂM 1999 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA ĐIỀU LỆ BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI SĨ QUAN, QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP, HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 45/CP NGÀY 15 THÁNG 7 NĂM 1995 CỦA CHÍNH PHỦ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Bảo hiểm Xã hội đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ như sau:

1. Khoản 2 Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"2. Đối với quân nhân, công an nhân dân hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 24 thì lương hưu hàng tháng tính như quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng cứ mỗi năm nghỉ việc hưởng lương hưu trước tuổi so với quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 23 thì giảm đi 1% mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.

Riêng đối với quân nhân, công an nhân dân có 30 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi (đối với nam) hoặc đủ 45 tuổi đến dưới 50 tuổi (đối với nữ), thì khi nghỉ hưu được hưởng lương hưu như cách tính quy định tại khoản 1 Điều 25, nhưng mỗi năm nghỉ việc hưởng lương hưu trước tuổi không phải giảm 1% mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội".

2. Bổ sung thêm vào cuối Điều 26 như sau:

"Đối với quân nhân, công an nhân dân chuyển sang làm công việc khác hoặc chuyển ra làm việc ngoài quân đội và công an, thì cách tính cụ thể như sau:

a) Quân nhân, công an nhân dân đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo mức tiền lương thuộc công việc nặng nhọc, độc hại hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại (theo danh mục nghề do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định) đủ 15 năm trở lên mà chuyển sang làm công việc khác đóng bảo hiểm xã hội theo mức lương thấp hơn thì khi nghỉ hưu được lấy các mức lương đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm liền kề làm công việc nặng nhọc, độc hại làm cơ sở tính lương hưu.

b) Quân nhân, công an nhân dân có đủ 20 năm tuổi quân trở lên, theo yêu cầu của tổ chức, điều động sang công tác tại cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể ngoài lực lượng vũ trang, nếu khi nghỉ hưu có mức lương thấp hơn mức lương khi đang tại ngũ thì được lấy mức lương đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối cùng trước khi chuyển ra ngoài lực lượng vũ trang để làm cơ sở tính lương hưu.

c) Những quân nhân, công an nhân dân có đủ 15 năm đến dưới 20 năm tuổi quân được điều động như trên hoặc những quân nhân, công an nhân dân có đủ 20 năm tuổi quân trở lên mà tự nguyện xin chuyển ra làm việc ngoài quân đội và công an, nếu khi nghỉ hưu có mức lương thấp hơn mức lương khi đang tại ngũ, thì được lấy mức lương bình quân của 10 năm đóng bảo hiểm xã hội (bao gồm 5 năm cuối trước khi chuyển ngành cộng với 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu) để làm cơ sở tính lương hưu.

Người được tính lương hưu theo quy định tại một trong ba trường hợp trên, thì không được hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 812/TTg ngày 12 tháng 12 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ".

3. Bổ sung thêm khoản 4 Điều 34 như sau:

"4. Thời gian nữ quân nhân, công an nhân dân nghỉ việc trước và sau khi sinh con theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 10 được tính là thời gian để hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội. Trong thời gian này, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và nữ quân nhân, nữ công an nhân dân không phải đóng bảo hiểm xã hội, khoản này do quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm".

Điều 2.

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

2. Không giải quyết điều chỉnh lại các trường hợp đã hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Điều 3. Bộ trưởng các Bộ: Quốc phòng, Công an, Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 4. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Nguyễn Tấn Dũng

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục I Thông tư liên tịch 05/2000/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA (VB hết hiệu lực: 02/03/2004)

Thông tư liên tịch 05/2000/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA hướng dẫn Nghị định 94/1999/NĐ-CP về việc sửa đổi Điều lệ bảo hiểm xã hội đối với quân đội và công an kèm theo Nghị định 45/CP do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an ban hành


Thi hành Nghị định số 94/1999/NĐ-CP ngày 8/9/1999 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ. sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính tại công văn số 5898 TC/HCSN ngày 19/11/1999, liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Quốc phòng - Công an hướng dẫn thực hiện như sau:
I. CÁC CHẾ ĐỘ ĐƯỢC HƯỞNG
1. Chế độ đối với quân nhân, công an nhân dân hưởng lương nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 23 Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ, được sửa đổi, bổ sung theo khoản 1 Điều 1 Nghị định số 94/1999/NĐ-CP quy định như sau:
a. Nam đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi, nữ đủ 45 tuổi đến dưới 50 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì cách tính lương hưu thực hiện như quy định tại khoản 1 Điều 25 Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ, nhưng cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi 55 đối với nam, 50 tuổi đối với nữ thì giảm đi 1 % mức bình quân của iiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ:
Đồng chí thiếu tá Trần Văn An, 51 tuổi, có 26 năm đóng bảo hiểm xã hội, không đủ điều kiện nghỉ hưu theo khoản 4, Điều 23 Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995, bị suy giảm khả năng lao động 61%, nghỉ hưu tháng 10/1999. Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của đồng chí An được tính như sau:
Tỷ lệ (%) để tính lương hưu theo khoản 1 - Điều 25 - Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kem theo Nghị định số 45/CP:
26 năm tính bằng 67%.
Tỷ lệ (%) tính giảm do nghỉ hưu trước tuổi 55 (đối với nam) theo Nghị định số 94/1999/NĐ-CP.
(55 tuổi - 51 tuổi) x 1% = 4%
- Tỷ lệ (%) để tính lương hưu theo Nghị định số 94/1999/NĐ-CP
67% - 4% = 63%
b. Quân nhân, công an nhân dân hưởng lương đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề đặc biệt nặng nhọc, đặc biệt độc hại mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì cách tính lương hưu thực hiện như quy định tại khoản 1 Điều 25 Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hanh kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ, nhưng cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi 50 đối với nam, 45 tuổi đối với nữ thì giảm đi 1% mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ:
Đồng chí trung tá Nguyễn Hoàng Quân, 43 tuổi, có 22 năm đóng bảo hiểm xã hội trong đó có 15 năm làm nghề đặc biệt nặng nhọc, bị suy giảm khả năng lao động 63%, nghỉ hưu tháng 11/1999. Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của đồng chí Quân được tính như sau:
- Tỷ lệ (%) để tính lương hưu theo khoản 1 - Điều 25 - Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP.
22 năm tính bằng 59%.
- Tỷ lệ (%) tính giảm do nghỉ hưu trước tuổi 50 (đối với nam) theo Nghị định số 94/1999/NĐ-CP:
(50 tuổi - 43 tuổi) x 1% = 7%
- Tỷ lệ (%) để tính lương hưu theo Nghị định số 94/1999/NĐ-CP.
59% - 7% = 52%
c. Quân nhân, công an nhân dân hưởng lương có đủ 30 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, nam đủ 50 tuổi, đến dưới 55 tuổi, nữ đủ 45 tuổi đến dưới 50 tuổi thì khi nghỉ hưu được hưởng lương hưu như cách tính quy định tại khoản 1 Điều 25 Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ, không phải tính giảm tỷ lệ % và không phải qua giám định khả năng lao động.
Ví dụ:
Đồng chí thượng tá Trương Hữu Hào (nam), 50 tuổi, có 30 năm đóng bảo hiểm xã hội, nghỉ hưu tháng 12/1999. Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của đồng chí Hào được tính như sau:
- Tỷ lệ (%) để tính lương hưu theo khoản 1 - Điều 25 - Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP:
+ 15 năm tính bằng 45%.
+ Từ năm thứ 16 đến năm thứ 30 tính thêm 30%.
Tổng công: 75%
- Tỷ lệ (%) để tính lương hưu theo Nghị định số 94/1999/NĐ-CP:
+ 30 năm tính bằng 75%

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục I, Điểm 1 Mục II Thông tư liên tịch 05/2000/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA (VB hết hiệu lực: 02/03/2004)

Thông tư liên tịch 05/2000/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA hướng dẫn Nghị định 94/1999/NĐ-CP về việc sửa đổi Điều lệ bảo hiểm xã hội đối với quân đội và công an kèm theo Nghị định 45/CP do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an ban hành


Thi hành Nghị định số 94/1999/NĐ-CP ngày 8/9/1999 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ. sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính tại công văn số 5898 TC/HCSN ngày 19/11/1999, liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Quốc phòng - Công an hướng dẫn thực hiện như sau:
I. CÁC CHẾ ĐỘ ĐƯỢC HƯỞNG
...
2. Chế độ đối với quân nhân, công an nhân dân hưởng lương chuyển sang làm công việc khác (bao gồm chuyển tại chỗ sang hưởng chế độ công nhân viên chức quốc phòng, công nhân việc chức công an hoặc chuyển ngành sang cán bộ công nhân viên chức Nhà nước), được bổ sung theo khoản 2 Điều 1 Nghị định số 94/1999/NĐ-CP quy định như sau:
a. Quân nhân, công an nhân dân hưởng lương đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo mức tiền lương thuộc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (theo danh mục nghề do Bộ Lao động - Thương binh và xã hội quy định) đủ 15 năm trở lên mà chuyển sang làm công việc khác đóng bảo hiểm xã hội theo mức lương thấp hơn thì nghỉ hưu được lấy các mức lương đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm liền kè làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm để làm cơ sở tính lương hưu:
Ví dụ:
Đồng chí Nguyến Minh Đức, thượng uý quân nhân chuyên nghiệp, thủ kho nguyên liệu, đủ điều kiện nghỉ hưu tháng 2/2000 có đủ 15 năm làm nghề độc hại, nguy hiểm. Quá trình diễn biến lương của đồng chí Đức như sau:
Tháng 6/1974 nhập ngũ. tháng 8/1977 thiếu uý quân nhân chuyên nghiệp thợ sửa chữa đạn, trình độ sơ cấp. tháng 8/1987 trung uý quân nhân chuyên nghiệp hưởng lương chuyển đổi sang hệ số 3,4. tháng 8/1989 thượng uý quân nhân chuyên nghiệp hưởng lương chuyển đổi sang hệ số 3,65.
Tháng 8/1992 chuyển sang công nhân viên chức quốc phòng, thủ kho nguyên liệu, hưởng lương nhóm II bậc 5/7 chuyển đổi sang hệ số 2,49. tháng 8/1998 chuyển sang chế độ quân nhân chuyên nghiệp, hưởng lương sơ cấp nhóm 3, bậc 8/10. hệ số 3,5, phiên quân hàm thượng uý. nghỉ hưu tháng 2/2000.
Cách tính mức bình quân tiền lương tháng để làm căn cứ tính lương hưu:
+ Tính mức bình quân tiền lương cao nhất của 5 năm liền kề làm công việc độc hại, nguy hiểm:
- Từ tháng 8/1987 đến tháng 7/1989 là 24 tháng. hệ số 3,4. thâm niêm 15%:
180.000đ x 3,4 x 1,15 x 24 tháng = 16.891.200đ
- Từ tháng 8/1989 đến tháng 7/1992 là 36 tháng. hệ số 3,65. thâm niên 18%:
180.000đ x3,65 x 1,18 x 36 tháng = 27.909.360đ
+ Lương bình quân: (16.891.200 + 27.909.360) :60 = 746.676đ
b. Quân nhân, công an nhân dân hưởng lương có đủ 20 năm tuổi quân trở lên, theo yêu cầu của tổ chức, được cấp có thẩm quyền (theo Luật Sĩ quan và Điều lệ quân nhân chuyên nghiệp của Quân đội nhân dân. Pháp lệnh về lực lượng An ninh, Pháp lệnh về Cảnh sát nhân dân) quyết định chuyển sang chế độ công nhân viên chức quốc phòng, công nhân viên chức ngành công an hoặc điều động sang công tác tại các cơ quan Đảng, Nhà nước, Đoàn thể ngoài lực lượng vũ trang, nếu khi nghỉ hưu có mức lương thấp hơn mức lương khi đang tại ngũ thì được lấy mức lương bình quân của tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối cùng trước khi chuyển ra ngoài lực lượng vũ trang để làm cơ sở tính lương hưu.
Ví dụ:
Đồng chí Trần Văn Cần, trợ lý, trung tá từ tháng 7/1988 có mức lương hệ số 5,3. có 30 năm tuổi quân. tháng 8/1993 được điều động sang công tác tại Bộ Xây dựng, là chuyên viên chính có mức lương hệ số 5,03. tháng 8/1996 có mức lương hệ số 5,31. tháng 9/1999 có mức lương hệ số 5,6 (bảng lương Hành chính - Mã số (01.002). tháng 2/2000 hưởng lương hưu. Cách tính lương bình quân của đồng chí Cần như sau:
Tiền lương của đồng chí Cần trước khi nghỉ hưu (tháng 1/2000) có hệ số thấp hơn mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội trước khi được điều động ra ngoài quân đội. Do vậy, đồng chí Cần được lấy mức tiền lương bình quân 5 năm cuối cùng trước khi chuyển ra ngoài quân đội (gồm cả thâm niên quân đội bằng 30%) để làm cơ sở tính lương hưu:
180.000 x 5,3 x 1,3 = 1.240.200đ/tháng
c. Quân nhân, công an nhân dân hưởng lương đã chuyển sang công nhân viên chức quốc phòng, công nhân viên chức công an hoặc chuyển ra ngoài quân đội và công an thuộc diện sau đây khi nghỉ hưu có mức lương thấp hơn mức lương khi đang tại ngũ thì được lấy mức lương đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm (bao gồm 5 năm cuối trước khi chuyển ra ngoài quân đội, công an cộng với 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu):
- Đủ 15 năm đến dưới 20 năm tuổi quân, được cấp có thẩm quyền (theo Luật Sĩ quan và Điều lệ phục vụ đối với quân nhân chuyên nghiệp của Quân đội nhân dân. Pháp lệnh về lực lượng An ninh, Pháp lệnh về Cảnh sát nhân dân) quyết định chuyển sang công nhân viên chức quốc phòng, công nhân viên chức ngành công an hoặc điều động sang công tác tại các cơ quan Đảng, Nhà nước, Đoàn thể ngoài lực lượng vũ trang.
- Đủ 20 năm tuổi quân mà tự nguyện xin chuyển ra làm việc ngoài lực lượng vũ trang.
Ví dụ:
Đồng chí Trần Văn Sinh, trợ lý, đại uý từ tháng 8/1988 có mức lương hệ số 4,15, có đủ 20 năm tuổi quân. tháng 10/1993 xin chuyển ngành ra Bộ Văn hoá - Thông tin, là tuyên truyền viên chính có mức lương hệ số 3,73. tháng 12/1996 có mức lương hệ số 3,93 (theo bảng lương mã số 17.177). tháng 2/2000 hưởng lương hưu hàng tháng. Cách tính lương bình quân để làm căn cứ tính lương hưu của đồng chí Sinh như sau:
+ Lương của 5 năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu:
- Từ tháng 2/1995 đến tháng 11/1996 là 22 tháng. hệ số 3,73:
180.000đ x 3,73 x 22 tháng = 14.770.800 đ
- Từ tháng 12/1996 đến tháng 1/2000 là 38 tháng. hệ số 3,93:
180.000 đ x 3,93 x 38 tháng = 26.881.200đ
+ Lương của 5 năm cuối cùng trước khi chuyển ngành
- Từ tháng 10/1988 đến tháng 9/1993 là 60 tháng. hệ số 4,15. thâm niên 20%.
180.000 x 4,15 x 1,2 x 60 tháng = 53.784.000 đ
+ Lương bình quân 10 năm làm căn cứ tính lương hưu:
(14.770.800đ + 26.881.200 đ + 53.784.000 đ) : 120 tháng = 795.300 đ
d. Việc tính lương hưu cho các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c nói trên không áp dụng đối với người hưởng tiền lương không thuộc thang, bảng lương do Nhà nước quy định.
e. Những người đã được tính lương hưu theo cách tính quy định tại 1 trong 3 trường hợp quy định tại các điểm a, b, c trên thì không hưởng khoản trợ cấp theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 812/TTg ngày 12/12/1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung đối tượng hưởng trợ cấp mất sức lao động dài hạn. trợ cấp thêm đối với người hưu trí cô đơn và công nhân viên chức là quân nhân chuyển ngành về hưu.
II. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thủ tục hồ sơ xét hưởng bảo hiểm xã hội cho các đối tượng quy định tại Thông tư này thực hiện theo quy định hiện hành. Riêng đối với người thuộc diện quy định tại các điểm a, b, c điểm 2 Mục I Thông tư này cần có thêm quyết định điều động hoặc chuyển việc khác hoặc chuyển ra ngoài lực lượng vũ trang.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Mục I Thông tư liên tịch 05/2000/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA (VB hết hiệu lực: 02/03/2004)

Thông tư liên tịch 05/2000/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA hướng dẫn Nghị định 94/1999/NĐ-CP về việc sửa đổi Điều lệ bảo hiểm xã hội đối với quân đội và công an kèm theo Nghị định 45/CP do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an ban hành


Thi hành Nghị định số 94/1999/NĐ-CP ngày 8/9/1999 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ. sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính tại công văn số 5898 TC/HCSN ngày 19/11/1999, liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Quốc phòng - Công an hướng dẫn thực hiện như sau:
I. CÁC CHẾ ĐỘ ĐƯỢC HƯỞNG
...
3. Thời gian nữ quân nhân, công an nhân dân hưởng lương nghỉ sinh con theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 94/1999/NĐ-CP được tính là thời gian để hưởng bảo hiểm xã hội. Trong thời gian này Bộ Quốc phòng, Bộ Công an không đóng 15% tiền lương và nữ quân nhân, công an nhân dân không phải đóng 5%. Thời gian này được quy định như sau:
a. Thời gian nữ quân nhân, công an nhân dân hưởng lương nghỉ sinh con trong thời hạn 5 tháng, 6 tháng và thời gian nghỉ thêm do sinh đôi trở lên quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 10 Điều lệ Bảo hiểm xã hội đối với quân nhân, công an nhân dân.
b. Thời gian quân nhân, công an nhân dân hưởng lương nghỉ việc nuôi con nuôi sơ sinh hợp pháp quy định tại Điều 11 Điều lệ Bảo hiểm xã hội đối với quân nhân, công an nhân dân.
Quy định trên không áp dụng đối với những trường hợp nghỉ thêm quy định tại khoản 3 Điều 10 điều lệ Bảo hiểm xã hội đối với quân nhân, công an nhân dân.
Ví dụ:
Đồng chí Phạm Thị Đông, thượng uý quân nhân chuyên nghiệp, có mức lương hệ số 3,7 và 16 năm tuổi quân, nghỉ sinh con thứ hai vào tháng 2/2000 được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội trong 5 tháng, mỗi tháng bằng:
180.000 đ x 3,7 x 1,16 = 772. 560 đ.

Từ khóa: Nghị định 94/1999/NĐ-CP, Nghị định số 94/1999/NĐ-CP, Nghị định 94/1999/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 94/1999/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 94 1999 NĐ CP của Chính phủ, 94/1999/NĐ-CP

File gốc của Nghị định 94/1999/NĐ-CP sửa đổi Điều lệ bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân kèm theo Nghị định 45/CP năm 1995 đang được cập nhật.

Bảo hiểm

  • Công văn 3535/LĐTBXH-VL năm 2021 về xác định đối tượng hưởng hỗ trợ theo Quyết định 28/2021/QĐ-TTg do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
  • Công văn 2658/SGDĐT-CTTT năm 2021 về tăng cường thực hiện công tác bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên năm học 2021-2022 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
  • Công văn 3138/BHXH-CSXH năm 2021 về xác định đối tượng hưởng hỗ trợ theo Quyết định 28/2021/QĐ-TTg do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
  • Công văn 3215/UBND-VX năm 2021 về tăng cường thực hiện công tác bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên năm học 2021-2022 do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
  • Quyết định 926/QĐ-BHXH năm 2021 về thành lập Tổ công tác đặc biệt của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19
  • Nghị quyết 118/NQ-CP năm 2021 thông qua dự thảo Báo cáo của Chính phủ về tình hình thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội năm 2020 sau khi tiếp thu ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Chính phủ ban hành
  • Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp do Chính phủ ban hành
  • Kế hoạch 621/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Nghị quyết 03/2021/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025
  • Nghị quyết 2919/NQ-HĐQL năm 2021 về Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội
  • Quyết định 3375/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực việc làm, bảo hiểm thất nghiệp, bảo trợ xã hội thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Nghệ An

Nghị định 94/1999/NĐ-CP sửa đổi Điều lệ bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân kèm theo Nghị định 45/CP năm 1995

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 94/1999/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành 1999-09-08
Ngày hiệu lực 1999-09-23
Lĩnh vực Bảo hiểm
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Bổ sung

  • Nghị định 45-CP năm 1995 về điều lệ bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân

Văn bản Sửa đổi

  • Nghị định 45-CP năm 1995 về điều lệ bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư liên tịch 05/2000/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA hướng dẫn Nghị định 94/1999/NĐ-CP về việc sửa đổi Điều lệ bảo hiểm xã hội đối với quân đội và công an kèm theo Nghị định 45/CP do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu